NHỮNG SAI SÓT THƯỜNG GẶP TRONG THANH TRA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Phần 1
Nguyễn Ngọc Sinh
Trưởng Phòng Nghiệp vụ 2
Phần 1. Những sai sót thường gặp trong công tác xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; công tác lập và giao dự toán; thực hiện dự toán và thanh quyết toán các nguồn kinh phí
Những năm qua, Thanh tra tỉnh đã tiến hành nhiều cuộc thanh tra các đơn vị hành chính, sự nghiệp. Qua tổng kết các cuộc thanh tra, rút ra một số các sai sót thường gặp (nhất là đối với trường Cao đẳng, Trungcấp) như sau:
1. Đối với công tác xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
1.1. Xây dựng và phê duyệt Quy chế chi tiêu nội bộ chưa đảm bảo trình tự, thủ tục quy định, thiếu công khai, dân chủ.
1.2. Xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ theo các văn bản quy phạm đã hết hiệu lực.
1.3. Một số khoản chi mang tính chất thường xuyên nhưng chưa được quy định các mức chi cụ thể; thường được thực hiện theo các quyết định cá biệt của thủ trưởng đơn vị.
1.4. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ có những khoản chi không phù hợp tiêu chuẩn định mức đã có quy định.
1.5. Việc xây dựng phương án tự chủ của các đơn vị sự nghiệp chưa xác định hết nguồn thu của đơn vị như: nguồn thu giữ xe, cho thuê mặt bằng, căn tin, phòng học…
1.6. Vận dụng các khoản chi cho các đối tượng không đúng quy định như: chi trang phục, chi phụ cấp ưu đãi ngành….
1.7. Chưa xây dựng mức trích lập các quỹ và đối tượng chi, mức chi, quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định.
Văn nản pháp luật tham khảo:
- Luật Ngân sách nhà nước (năm 2002, năm 2015).
- Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn NĐ 43.
- Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác.
- Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cqNN và đơn vị SN công lập; Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 có hiệu lực từ 01/7/2017 thay thế Thông tư 97/2010/TT-BTC; Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp trên địa bản tỉnh.
2. Đối với công tác lập và giao dự toán:
* Đối với dự toán chi thường xuyên:
2.1. Đối với đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao tự chủ: Lập, giao dự toán kinh phí chi thường xuyên thường chưa nêu rõ nguyên nhân dự toán tăng thêm, hoặc giảm so với số ngân sách nhà nước cấp ổn định trong thời kỳ tự chủ.
2.2. Lập dự toán không căn cứ vào quyết toán thu, chi năm trước liền kề, bỏ sót nhiều nguồn thu sự nghiệp; Nhiều đơn vị chỉ lập dự toán số thu sự nghiệp thấp hơn nhiều so với số thực thu 3 năm trước.
2.3. Lập dự toán chi xác định mức tự đảm bảo kinh phí không chính xác: do việc lập dự toán thu sự nghiệp bỏ sót nhiều nguồn kinh phí, dự toán chi thường xuyên tăng không có cơ sở.
2.4. Lập, giao dự toán chi thường xuyên bao gồm cả các khoản chi đầu tư, mua sắm tài sản cố định giá trị lớn, chi dự án sửa chữa lớn.
* Đối với dự toán chi không thường xuyên:
2.5. Lập dự toán chi không thường xuyên không rõ chi tiết nội dung theo từng nhiệm vụ kế hoạch được giao;
2.6. Lập dự toán chi không thường xuyên cho các nhiệm vụ ngoài chức năng nhiệm vụ của đơn vị; không phù hợp với nội dung nhiệm vụ kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao thực hiện trong năm kế hoạch;
2.7. Lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định thiếu căn cứ để xác định giá trị tài sản mua sắm; lập dự toán đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn không đúng định mức, đơn giá, không phù hợp biện pháp thi công…vv.
* Đối với việc giao dự toán của cấp trên có thẩm quyền:
2.7. Đơn vị dự toán cấp trên giao dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới không kịp thời;
2.8. Không giao dự toán các nguồn thu sự nghiệp hoặc giao không sát thực tế;
2.9. Giao dự toán chi thường xuyên tăng hoặc giảm so với số đã quyết định mức chi ổn định trong thời kỳ giao tự chủ không rõ nguyên nhân;
2.10. Dự toán chi không thường xuyên khi giao chưa được phân khai cụ thể theo từng nhiệm vụ nên chưa thể triển khai thực hiện được…vv.
3. Đối với việc thực hiện dự toán và thanh quyết toán các nguồn kinh phí:
* Đối với thu phí, lệ phí:
3.1. Tự ban hành một số quy định thu phí chưa đúng thẩm quyền hoặc ngoài danh mục phí, lệ phí theo quy định của nhà nước. Không thực hiện thu hoặc thu phí, lệ phí với mức thu cao hơn khung mức thu do nhà nước quy định; Đối với các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học:
+ Thu học phí sai quy định theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ và Nghị quyết HĐND dịa phương đối với thu tuyển sinh không được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, hệ giáo dục thường xuyên (tại chức, vừa làm vừa học);
+ Tự đặt ra một số khoản thu sai quy định như: Khám sức khoẻ (đã được trang trải bằng nguồn BHYT học sinh); thu học lại, thi lại; thu cấp bằng tốt nghiệp.
3.2. Hạch tóan thiếu, để ngoài sổ kế toán và báo cáo tài chính các khoản thu phí, lệ phí;
3.3. Thu phí, lệ phí theo quy định phải nộp vào Kho bạc nhà nước nhưng đơn vị không nộp đầy đủ vào KBNN mà gửi ngân hàng hoặc giữ số thu tiền mặt tại đơn vị để lại chi cho các hoạt động sai quy định;
3.4. Tính toán xác định số thu phí, lệ phí để lại cho đơn vị, tổ chức cao hơn tỷ lệ, mức được để lại theo quy định của cấp có thẩm quyền; Miễn giảm phí, lệ phí không đúng đối tượng theo quy định;
3.5. Kê khai, quyết toán thu phí, lệ phí còn chậm so với quy định; kê khai thiếu số phí, lệ phí phải nộp vào NSNN (không kê khai, kê khai chưa đúng tỷ lệ nộp NSNN…);
3.6. Không thực hiện báo cáo sử dụng biên lai thu phí, lệ phí …vv
* Đối với thu hoạt động kinh doanh, dịch vụ:
3.7. Kê khai, hạch toán, báo cáo quyết toán tài chính thiếu hoặc trùng lặp doanh thu dịch vụ;
3.8. Kê khai hạch toán các khoản thu dịch vụ vào thu phí, lệ phí, không sử dụng hóa đơn GTGT khi thu dịch vụ mà sử dụng biên lai thu phí, lệ phí dẫn đến kê khai, tính thiếu các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định…
* Đối với các nguồn thu khác:
3.9. Không báo cáo, kê khai số thu từ nguồn thu khác phát sinh trong năm hoặc bộ phận có liên quan trong đơn vị đã thu tiền nhưng không báo cho bộ phận tài chính, kế toán để hạch toán, theo dõi thu chi trên báo cáo tài chính của đơn vị;
3.10. Có phát sinh thu khác như thu vay, thu viện trợ, tài trợ, thu lợi tức từ hoạt động liên doanh liên kết nhưng hạch toán số thu không đúng nội dung trên tài khoản có tính chất thu hộ, chi hộ; phải trả khác…vv.
* Đối với các khoản chi thường xuyên:
3.11. Chi thanh toán không đúng tiêu chuẩn định mức (tiêu chuẩn, định mức nhà nước ban hành hoặc đơn vị ban hành được quy định rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ ) như chi thanh toán khoán chi điện thoại di động và điện thoại cố định tại nhà riêng; khoán văn phòng phẩm, chi tiền làm thêm giờ, chi thanh toán công tác phí, chi phí hội nghị, hội thảo… vượt định mức tiêu chuẩn;
3.12. Chi các loại phụ cấp ( phụ cấp vùng miền, phụ cấp khó khăn, phụ cấp đặc thù ngành… ) không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, định mức;
3.13. Chi thanh toán không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ, thiếu thủ tục theo quy định;
3.14. Chi thanh toán cho nội dung, công việc không phù hợp chức năng nhiệm vụ của đơn vị được giao;
3.15. Chi thanh toán cho một số nội dung không thực hiện đúng trình tự thủ tục pháp lý về chỉ tiêu mua sắm theo quy định như: không thực hiện xây dựng dự toán chi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, không tổ chức đấu thầu mua sắm đối với các khoản chi lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy định;
3.16. Chi thanh toán cho các nội dung không phù hợp với quy địnhvề các khoản được phép chi từ nguồn thu phí, lệ phí đơn vị được giữ lại chi theo quy định đối với từng loại phí, lệ phí;
3.17. Chi có tính chất bổ sung thu nhập tăng thêm hạch toán trực tiếp vào chi thường xuyên trước khi xác định số tiết kiệm chi hoặc chênh lệch thu chi;
3.18. Chi nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên thanh toán các nội dung có tính chất đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ giá trị lớn, khen thưởng, phúc lợi, hỗ trợ… phải sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng, nguồn từ các quỹ (phát triển sự nghiệp, khen thưởng, phúc lợi…) để chi.
* Đối với các khoản chi không thường xuyên:
3.19. Lập dự toán chi tiết theo nội dung nhiệm vụ chi trình duyệt và chi thanh toán không đúng tiêu chuẩn định mức (tiêu chuẩn , định mức nhà nước ban hành hoặc đơn vị ban hành được quy định rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ);
3.20. Chi thanh toán không phù hợp với nội dung nhiệm vụ không thường xuyên được giao, không phù hợp với dự toán được duyệt; thanh toán vượt dự toán chi không thường xuyên theo nội dung nhiệm vụ cụ thể được duyệt;
3.21. Sử dụng kinh phí không thường xuyên để chi cho các hoạt động thuộc nguồn kinh phí thường xuyên;
3.22. Sử dụng kinh phí không thường xuyên của nhiệm vụ này để thanh toán cho nhiệm vụ không thường xuyên khác nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3.23. Chi thanh toán không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ, thiếu thủ tục theo quy định;
3.24. Chi thanh toán cho một số nội dung không thực hiện đúng trình tự thủ tục pháp lý về chi tiêu mua sắm theo quy định như: không thực hiện xây dựng dự toán chi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, không tổ chức đấu thầu mua sắm đối với các khoản chi lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy định.
* Đối với chi hoạt động kinh doanh dịch vụ:
3.25. Không hạch toán tách bạch được các khoản chi giữa hoạt động thường xuyên sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và chi phí các hoạt động kinh doanh dịch vụ;
3.26. Hạch toán không chính xác các khoản chi phí của hoạt động kinh doanh dịch vụ như:
+ Chi phí các hoạt động thường xuyên được NSNN bảo đảm chi hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ;
+ Lựa chọn tiêu thức phân bổ tổng chi phí vào chi phí hoạt động thường xuyên sử dụng nguồn ngân sách bảo đảm và chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ không phù hợp làm phản ánh không đúng kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ;
+ Không tính toán đủ các chi phí của hoạt động kinh doanh dịch vụ như: Sử dụng tài sản, đất đai, trụ sở làm việc của cơ quan có nguồn gốc ngân sách nhưng chỉ tính hao mòn, không tính phân bổ tính khấu hao tài sản, không phân bổ tính tiền thuê đất, chi phí sửa chữa tài sản vào hoạt động kinh doanh dịch vụ có sử dụng tài sản tương ứng;
+ Hạch toán các khoản chi phí hợp lý hợp lệ không đúng quy định của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp vào chi phí hoạt động dịch vụ làm giảm số thuế phải nộp;
3.27. Hạch toán chi phí không phù hợp tiêu chuẩn định mức nhà nước, không đúng quy định về quản lý chi phí của quy chế chi tiêu nội bộ.
(Xem tiếp Phần 2: Những sai sót thường gặp trong thực hiện các khoản nghĩa vụ phải nộp NSNN; trích lập, quản lý sử dụng các quỹ; Mua sắm tài sản công và xây dựng cơ bản